🕹️ Làm Gì Khi Bị Tạm Giam
Chiều 24-3, Công an TP.HCM đã ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, lệnh bắt tạm giam đối với bà Nguyễn Phương Hằng (Tổng giám đốc Công ty CP Đại Nam) về tội lợi dụng các quyền tự do dân chủ xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân theo Điều 331 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Làm gì khi bị oan sai? 07/05/2020 người bị tạm giam, bị can, bị cáo trong tất cả các giai đoạn từ Điều tra vụ án, khởi tố vụ án, Truy tố vụ án và xét xử vụ án, luật sư sẽ thực hiện các quyền bào chữa để bảo chữa cho các bị can, bị cáo.
Ngoài ra, cơ quan Công an đang tạm giữ hình sự các đối tượng: Phan Thị Thuý An (SN 1993, quản lý quán LV Club), Nguyễn Thế Hải (SN 1990), Nguyễn Phụng Hà Duy (SN 1996), Phan Văn Quan (SN 2000), Đào Công Anh (SN 2002), Nguyễn Hữu Công (SN 2000) và Trần Quốc Đạt (SN 1996), đều là nhân viên của quán LV Club, để tiếp tục điều
Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm bão mạnh cấp 14 (150-166km/giờ), giật cấp 16. Cơn bão này được cho là siêu bão, với gió giật tới cấp 17, đang tiến vào miền Trung Việt Nam. Để giảm thiểu những thiệt hại do bão gây ra, sau đây là những việc cần làm ngay. Trước khi bão vào
Tại ngoại là gì? (Chi tiết 2022) Thông thường, khi có quyết định khởi tố của Viện kiểm sát thì Cơ quan điều tra sẽ tiến hành tạm giam bị can để điều tra, tránh trường hợp người này bỏ trốn khỏi nơi cư trú, tiếp tục hành vi phạm tội hay xóa dấu vết phạm tội
Yêu cầu làm rõ thêm hành vi của Hacker cấp tin cho bà Nguyễn Phương Hằng. Ngày 19/8, VKSND TP.HCM cho biết vừa ra quyết định tạm giam bị can Nguyễn Phương Hằng (SN 1971, Tổng Giám đốc Công ty CP Đại Nam). Trước đó, VKSND TP HCM đã phê chuẩn quyết định tạm giam bà Nguyễn
Trước khi bị tạm giam, hàng loạt nghệ sĩ Việt như Hoài Linh, Thủy Tiên, Đàm Vĩnh Hưng đều dính đến ồn ào với bà Nguyễn Phương Hằng xoay quanh các vấn đề từ thiện, sao kê và kiện tụng. Đặc
Đúng hơn, bộ này đã hoạt động như một "điều phối viên" của các tổ chức. Trong lịch sử, các cơ quan chính phủ hầu như đã xoay sở để thực hiện thành công việc này và vẫn không bị chỉ trích trong khi những người khác làm công việc không trung thực của họ.
Bảo lĩnh. 1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. 2. Cơ quan, tổ chức có
b7In. Luật sư Luyện Ngọc Hùng 10-11-2022 Kiến thức pháp luật , 151 Lượt xem Tạm giam là gì? Các trường hợp bị tạm giam. Thời hạn tạm giam là bao nhiêu lâu? Cùng Luật Hùng Sơn theo dõi bài viết sau Tạm giam là gì? Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại … Các trường hợp bị tạm giam Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định, tạm giam có thể áp dụng đối với Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. Bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Trường hợp không được tạm giam Theo khoản 4 Điều 119, đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; Tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Thời hạn tạm giam là bao lâu Thời hạn tạm giam để điều tra được quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự. Cụ thể Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. – Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam. Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng; Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng; Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng; Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng. Các trường hợp được gia hạn thêm 01 lần hoặc tạm giam đến khi kết thúc điều tra – Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra. – Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng. Trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra. Ngoài ra, trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Trên đây là toàn bộ thông tin của công ty Luật Hùng Sơn về “Tạm giam là gì? Các trường hợp bị tạm giam” Nếu quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc gì cần được giải đáp, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua Hotline 0964 509 555 hoặc đặt lịch ở văn phòng để được các chuyên viên tư vấn trả lời một cách nhanh gọn và chính xác nhất. Cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết. Trân trọng! About Latest Posts Ông Hùng đã làm việc cho Hùng Sơn Law từ những ngày đầu thành lập và có hơn 6 năm kinh nghiệm trong việc tư vấn và hành nghề luật sư tại Việt Nam liên quan đến các Dự án Đầu tư Nước ngoài và Trong nước; Sáp nhập và Mua lại; Luật Doanh nghiệp; Sở hữu trí tuệ. Với những kinh nghiệm có được luật sư Hùng chắc chắn sẽ giúp bạn giải quyết những vấn đề pháp lý đòi hỏi chuyên môn cao Tin mới Các tin khác Video tư vấn pháp luật
Chào luật sư, chồng tôi đang là công an xã . Mới đây chồng tôi bị bắt tạm giam do nghi dính vào vụ cá độ bóng đá gì đấy. Gia đình Tôi chưa được gặp nên không rõ như thế nào. Ở nhà chúng tôi còn có 2 con nhỏ, kinh tế cũng khó khăn. Luật sư cho tôi hỏi Viên chức có được hưởng lương khi đang bị tạm giam, tạm giữ không? Mong luật sư giải đáp Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây nhé Căn cứ pháp lý Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức 2019 Căn cứ Điều 41 Luật Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức Chế độ, chính sách đối với trường hợp đang trong thời gian bị tạm giữ; tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị tạm giữ; tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ mà chưa bị xử lý kỷ luật thì áp dụng theo chế độ quy định như sau Trong thời gian tạm giữ, tạm giam; hoặc được cho tại ngoại nhưng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú mà không thể tiếp tục đi làm để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử hoặc tạm đình chỉ công tác mà chưa bị xem xét xử lý kỷ luật thì được hưởng 50% của mức lương hiện hưởng, cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương nếu có.Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo; quản lý bị tạm đình chỉ chức vụ thì không được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không bị xử lý kỷ luật; hoặc được kết luận là oan, sai thì được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản 1 Điều Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật; hoặc bị Tòa án tuyên là có tội thì không được truy lĩnh 50% còn lại quy định tại khoản 1 Điều này. Viên chức bị tạm đình chỉ công tác có được tính là ngày nghỉ có lý do không? Căn cứ Điều 54 Luật Viên chức 2010 quy định về việc tạm đình chỉ công tác như sau Trong thời hạn xử lý kỷ luật, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định tạm đình chỉ công tác của viên chức nếu thấy viên chức tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật. Thời gian tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày; trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày. Hết thời gian tạm đình chỉ công tác; nếu viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được bố trí vào vị trí việc làm cũ. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác, viên chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ. Theo Điều 54 Luật Viên chức 2010 về tạm đình chỉ công tác nêu trên; thì chưa có quy định về trường hợp viên chức bị tạm giam sẽ tính là thời gian nghỉ việc có lý do. Viên chức có được hưởng lương khi đang bị tạm giam, tạm giữ không? Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác Căn cứ Điều 41 Nghị định 59/2019/NĐ-CP; quy định về thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác; tạm thời chuyển vị trí công tác khác trong cơ quan hành chính nhà nước như sau Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định; hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ công tác; tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người có chức vụ; quyền hạn do mình quản lý trực tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch; Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu; cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và người có chức vụ; quyền hạn do mình bổ nhiệm, quản lý trực đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan mình và người có chức vụ, quyền hạn do mình bổ nhiệm, quản lý trực tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người có chức vụ, quyền hạn do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương được phân cấp quản lý người có chức vụ; quyền hạn quyết định; hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ công tác; tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu; cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục; Cục và cấp tương đương và người có chức vụ, quyền hạn do mình bổ nhiệm, quản lý trực trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; cơ quan thuộc Chính phủ quyết định hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ công tác; tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với người đứng đầu; cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan thuộc Chính phủ và người có chức vụ, quyền hạn do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị tạm đình chỉ công tác đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; trong thời gian Quốc hội không họp, trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; quyết định tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với Thứ trưởng và các chức vụ tương đương, người có chức vụ, quyền hạn do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Cán bộ, công chức bị tạm đình chỉ công tác có được tính là nghỉ có lý do không? Căn cứ Điều 81 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức như sau Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ; công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét; xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày; trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ; tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ; tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ; công chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ; tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử; cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ. Như vậy, nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra; truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời gian nghỉ việc có lý do. Thông tin liên hệ Luật sư X Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Viên chức có được hưởng lương khi đang bị tạm giam, tạm giữ không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh; mã số thuế cá nhân, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn giải thể công ty, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline Mời bạn xem thêm bài viết Tạm giam bao lâu thì được gặp mặt?Vì sao lương thấp nhưng nhiều người vẫn muốn vào viên chức?Những điều công chức không được làm là gì? Câu hỏi thường gặp Thế nào là công chức thế nào là viên chức?– Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”– Khái niệm viên chức quy định tại Điều 2 Luật viên chức 2010 như sau “ Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Tạm giam bao lâu thì được gặp mặt?Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể thời gian bị tạm giam bao lâu thì được gặp mặt. Nhưng trên thực tế đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam; thăm gặp theo quy định của pháp luật và không thuộc trường hợp thân nhân không được thăm gặp; thì người bị tạm giữ, tạm giam được gặp người thân. Số lần gặp phải tuân theo quy định của pháp luật Người bị Tạm giam là gì?Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, bao gồm bị can; bị cáo; người bị kết án phạt tù, người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ” Viên chức có được hưởng lương khi đang bị tạm giam, tạm giữ không?
Xin gặp người nhà bị tạm giam là mong muốn của gia đình khi có người thân đang bị tạm giam. Việc được gặp gỡ, thăm hỏi được thực hiện theo quy định pháp luật. Để biết được cách thức gặp người nhà bị tạm giam, công ty Luật Long Phan PMT xin hướng dẫn quý bạn đọc về vấn đề trên qua bài viết dưới đây. Người nhà được thăm người bị tạm giam theo quy định của pháp luật Mục LụcNhững đối tượng nào bị tạm giam theo quy địnhNgười bị tạm giam có được gặp thân nhân hay không ?Trường hợp không được gặp thân nhân khi bị tạm giamThủ tục gặp người bị tạm giam Những đối tượng nào bị tạm giam theo quy định Theo khoản 2 Điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 thì “Người bị tạm giam là người đang bị quản lý tại cơ sở giam giữ trong thời hạn tạm giam, gia hạn tạm giam theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015”, bao gồm Bị can; Bị cáo; Người bị kết án phạt tù; Người bị kết án tử hình mà bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang chờ thi hành án; Người bị tạm giam để thực hiện việc dẫn độ. Người bị tạm giam có được gặp thân nhân hay không ? Điểm d khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giam, tạm giữ năm 2015 về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam như sau người bị tạm giam được quyền gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự. Thân nhân của người bị tạm giam bao gồm Người có quan hệ ông bà nội, ông bà ngoại; bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ, bố mẹ chồng; Vợ, chồng; Anh chị em ruột hoặc con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể với người bị tạm giữ, người bị tạm giam; Cháu ruột với người bị tạm giữ, người bị tạm giam mà người bị tạm giữ, người bị tạm giam là ông bà nội, ông bà ngoại được quy định theo Khoản 8 Điều 3 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015. Người thân được gặp người bị tạm giam một lần trong tháng; trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải được cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý. Thời gian mỗi lần không quá một giờ. Đối với trường hợp muốn tăng thêm số lần thăm gặp hoặc người không phải thân nhân của người đang bị tạm giam, tạm giữ thì nếu có nhu cầu gặp mặt thì phải được sự đồng ý của cơ quan đang thụ lý án. Trường hợp không được gặp thân nhân khi bị tạm giam Người bị tạm giam không được gặp người nhà trong một số trường hợp theo quy định pháp luật Căn cứ Điều 5 Thông tư 37/2017/TT-BCA quy định việc tổ chức cho người bị tạm giam gặp thân nhân; nhận quà; gửi, nhận thư, sách, báo, tài liệu thì các trường hợp sau KHÔNG ĐƯỢC GẶP THÂN NHÂN Thân nhân không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị không cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam gặp thân nhân do thấy có ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc giải quyết vụ án; người bào chữa không xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy tờ về việc bào chữa cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam; Trong trường hợp khẩn cấp để bảo vệ an toàn cơ sở giam giữ hoặc để tổ chức truy bắt người bị tạm giữ, người bị tạm giam bỏ trốn; Khi có dịch bệnh xảy ra tại khu vực có cơ sở giam giữ; Khi cấp cứu người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A; Khi đang lấy lời khai, hỏi cung hoặc người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang tham gia các hoạt động tố tụng khác; Người bị tạm giữ, người bị tạm giam không đồng ý thăm gặp; trường hợp này, người thăm gặp được trực tiếp gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc không đồng ý thăm gặp; Người đến thăm gặp cố ý vi phạm nội quy của cơ sở giam giữ, chế độ quản lý giam giữ từ hai lần trở lên; Người bị tạm giữ, người bị tạm giam đang bị kỷ luật theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này. Khi bàn giao người bị tạm giữ, người bị tạm giam cho cơ sở giam giữ hoặc khi tiếp nhận hồ sơ hoặc khi có yêu cầu thì cơ quan đang thụ lý vụ án phải có ý kiến ngay bằng văn bản đề nghị không đồng ý cho thăm gặp người bị tạm giữ, người bị tạm giam, nêu rõ lý do, thời hạn không cho thăm gặp; cơ sở giam giữ có trách nhiệm thông báo cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam và thân nhân của họ biết khi đến thăm gặp. Thủ tục gặp người bị tạm giam Người thân xin gặp người bị tạm giam phải có đơn xin gặp người bị tạm giam Theo khoản 2 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015; khoản 2 Điều 4 Thông tư 34/2017/TT-BCA quy định thủ tục xin gặp người bị tạm giữ, tạm giam như sau Bước 1 Thân nhân đến thăm gặp phải xuất trình, một trong các loại giấy tờ tùy thân sau Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân, Giấy xác nhận là cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Người dưới 14 tuổi phải có giấy khai sinh; Giấy tờ xác nhận về quan hệ với người bị tạm giữ, người bị tạm giam. Bước 2 Theo Khoản 1 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015; Khoản 3, 4, 5 Thông tư 34/2017/TT-BCA quy định thời gian thăm người bị tạm giữ, tạm giam, cụ thể Người bị tạm giữ được gặp thân nhân một lần trong thời gian tạm giữ, một lần trong mỗi lần gia hạn tạm giữ, kể cả ngày nghỉ, mỗi lần gặp không quá một giờ. Người bị tạm giam được gặp thân nhân một lần trong một tháng, thời gian gặp trong giờ làm việc, mỗi lần gặp không quá một giờ. Trường hợp người bị tạm giữ chuyển sang bị tạm giam hoặc người bị tạm giam mà thời gian tạm giam không đủ một tháng trong tháng đó thì vẫn được giải quyết gặp thân nhân một lần. Bước 3 Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được gặp không quá 03 thân nhân trong mỗi lần gặp; các trường hợp khác do thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định. Bước 4Ngôn ngữ sử dụng trong thăm gặp là tiếng Việt, trường hợp là người dân tộc ít người hoặc người nước ngoài không biết tiếng Việt thì phải có phiên dịch hoặc cán bộ biết tiếng dân tộc hoặc tiếng nước đó tham gia. Lưu ý, đối với trường hợp người bị tạm giam là người nước ngoài thì theo khoản 5 Điều 22 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015; Khoản 1 Điều 12 Nghị định 120/2017/NĐ-CP, việc thăm gặp vẫn được thực hiện theo thủ tục, thời gian được nêu ở trên. ==>>CLICK TẢI MẪU ĐƠN XIN GẶP NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ TẠM GIAM >> Tham khảo thêm Mẫu đơn xin gặp người bị tạm giữ tạm giam Hi vọng bài viết đã giải đáp thắc mắc của quý bạn đọc về thủ tục để gặp người thân bị tạm giam. Nếu có thắc mắc hoặc cần sự hỗ trợ của luật sư về thực hiện thủ tục xin gặp người bị tạm giam hoặc có nhu cầu tư vấn pháp luật hình sự, vui lòng liên hệ chúng tôi thông qua hotline 1900636387. Xin cảm ơn. Thạc Sĩ – Luật Sư Phan Mạnh Thăng thành viên đoàn luật sư Founder Công ty luật Long Phan PMT. Chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề về đất đai, hợp đồng thương mại ổn thỏa và nhanh nhất. Với 7 năm kinh nghiệm của mình đã giải quyết thành công nhiều yêu cầu pháp lý của khách hàng.
làm gì khi bị tạm giam